Sổ Đỏ Đứng Tên 2 Người Theo Quy Định Năm 2023
Sổ Đỏ Được Đứng Tên Chung Mấy Người?
Sổ Đỏ Đứng Tên 2 Người Trong Trường Hợp Nào?
- Nếu 2 người đều có nhu cầu cấp riêng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mỗi người sẽ được cấp 1 sổ đỏ riêng đứng tên mình.
- Nếu 2 người muốn cấp sổ đỏ chung thì cũng được cấp 1 giấy chứng nhận và giao nó cho người đại diện.
Thủ Tục Làm Sổ Đỏ Đứng Tên 2 Người
- Giấy xác nhận cư trú/sổ hộ khẩu (hoặc có thể là giấy đăng ký kết hôn).
- Giấy tờ hợp pháp chứng mình giao dịch mua bán nhà đấtcủa 2 vợ chồng.
- Giấy tờ chứng minh được thừa kế hoặc tặng cho (nếu có).
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Giấy tờ cá nhân: Thẻ CCCD
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: Hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,… nhà đất chung.
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 10/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
- Bước 01: Kiểm tra hồ sơ đã đủ chưa, sau đó xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan tiếp nhận phải ghi đầy đủ thông tin và đưa phiếu lại cho người nộp hồ sơ.
- Bước 02: Lập hồ sơ trình lên cơ quan có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bước 03: Cập nhật và chỉnh lý lại hồ sơ địa chính vào hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai.
- Bước 04: Khi đã có kết quả, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc sẽ gửi UBND cấp xã để tiến hành trao đổi lại đối với trường hợp nộp hồ sơ ở UBND xã.
Thủ tục làm sổ đỏ đứng tên 2 người theo quy định mới nhất năm 2023
Sổ Đỏ Đứng Tên 2 Người Có Được Thế Chấp Để Vay Không?
Bao Nhiêu Tuổi Thì Được Đứng Tên Sổ Đỏ?
Thủ Tục Làm Sổ Đỏ Đứng Tên 1 Người
- Đơn xin đăng ký biến động (giấy theo mẫu)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: gồm có 01 bản chính, 02 bản sao công chứng.
- Hồ sơ kỹ thuật của thửa đất do cơ quan Địa chính có thẩm quyền đo vẽ: gồm 02 bản chính
- Căn cước công dân, giấy xác nhận nơi cư trú/ thông tin về sổ hộ khẩu của cả 2 bên (gồm bản sao chứng thực)
- Văn bản uỷ quyền theo đúng quy định của pháp luật (nếu có)
- Văn bản đồng thuận cho phép 1 người đứng tên (nếu đó là tài sản chung của cả 2 vợ chồng trong quá trình hôn nhân)
- Bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có dấu đỏ xác nhận của văn phòng công chứng: gồm 02 bản chính
- Tờ khai nộp thuế trước bạ
- Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân
- Bước 01: nộp hồ sơ tại UBND quận/ huyện (văn phòng 1 cửa) hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên & môi trường.
- Bước 02: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo về lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân phải nộp cùng với địa chỉ nộp thuế.
- Bước 03: Khi người dân hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí thì sẽ chuyển bản gốc biên lai đã nộp phí đó cho cơ quan tiếp nhận bộ hồ sơ.
- Bước 04: Người dân mang CCCD lên cơ quan nộp hồ sơ lúc ban đầu để nhận sổ đỏ đã được sang tên cho 1 người đứng tên.
Quyền Lợi Của Người Đứng Tên Sổ Đỏ
Căn cứ theo Điều 166, Luật Đất đai 2013, người đứng tên sổ đỏ có quyền lợi sau:
Được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền.
Hưởng kết quả đầu tư và thành quả lao động trên đất đó.
Được hưởng lợi ích từ công trình của Nhà nước phục vụ cho việc cải tạo và bảo vệ đất nông nghiệp.
Được Nhà nước giúp đỡ, hướng dẫn cải tạo và bồi bổ đất nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi đất đai của mình bị người khác xâm phạm
Được bồi thường khi cơ quan Nhà nước thu hồi đất theo quy định .
Được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
Có thể nói, người đứng tên sổ đỏ có các quyền của chủ sở hữu tài sản là BĐS, gồm: Sử dụng và định đoạt như thế nào (mua bán, cho thuê nhà đất, chuyển nhượng,…) theo quy định của pháp luật.
Vợ Đứng Tên Sổ Đỏ Chồng Có Quyền Gì Không?
Trường hợp 01: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ
Nếu như quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đó thuộc sở hữu riêng của vợ thì đương nhiên người chồng sẽ không có quyền gì đối với mảnh đất và tài sản gắn liền với thửa đất đó.
Sổ đỏ cũng do người vợ toàn quyền quyết định (nhưng không trái với quy định pháp luật, không gây thiệt hại, không làm ảnh hưởng đến lợi ích của quốc gia, công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của những người khác) và người chồng sẽ không có quyền lợi gì ở đây.
Chính vì thế, sổ đỏ chỉ đứng tên người vợ và quyền sử dụng đất tương ứng là tài sản riêng của người vợ thì người vợ có quyền cho, bán, cầm cố,… đối với quyền sử dụng đất của mình và không cần phải có chữ ký đồng ý của chồng.